Tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2021

Ngày 11/01/2021 00:00:00

Kế hoạch Tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2021

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN QUAN SƠN

Số: 06 /KH-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quan Sơn, ngày 07 tháng 01 năm 2021

 

 

KẾ HOẠCH

 
  

Tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2021

Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010;

Căn cứ Luật số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức;

Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019;

Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư 04/2015/TT-BNV ngày 31/8/2015 của bộ Nội vụ Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;

Căn cứ Quyết định số 1100/2017/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa Ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức viên chức thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa quản lý;

Căn cứ Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa Ban hành Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

Quyết định số 29/2020/QĐ-UBND ngày 03/07/2020 của UBND  tỉnh Thanh Hóa về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1100/2017/QĐ-UBND ngày 12/4/2017; Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa;

Căn cứ Quyết định số 5645/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc giao biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2021 của các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố;

Ủy ban nhân dân huyện Quan Sơn xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2021, cụ thể như sau:

I.   MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1.  Mục đích

-   Tuyển chọn được những người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

-    Giải quyết tình trạng thiếu giáo viên ở các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn huyện.

2.  Yêu cầu

2.1.   Việc tuyển dụng giáo viên phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu theo chức danh nghề nghiệp và chỉ tiêu cụ thể của giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung tâm GDNN-GDTX; đảm bảo về số lượng, chất lượng, điều kiện và tiêu chuẩn nghiệp vụ của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

2.2.   Việc tuyển dụng phải thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

2.3.  Bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật; bảo đảm tính công bằng, bình đẳng trong việc tuyển dụng; tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm cần tuyển dụng.

II.    SỐ LƯỢNG, VỊ TRÍ VIỆC LÀM CẦN TUYỂN DỤNG

1.   Thực trạng, nhu cầu cần tuyển viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo theo Quyết định số 5645/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh Thanh Hóa:

Tổng biên chế tỉnh giao: 968. (Mầm non: 399; Tiểu học: 341; THCS: 222; Trung tâm GDNN-GDTX: 6).

Tổng biên chế hiện có: 897. (Mầm non: 391; Tiểu học: 304; THCS: 198; Trung tâm GDNN-GDTX: 4).

Số lượng biên chế còn thiếu so với chỉ tiêu tỉnh giao 71. Trong đó: Mầm non: 08; Tiểu học: 37; THCS: 24; Trung tâm GDNN-GDTX: 02.

2.  Số lượng nhu cầu biên chế ở các vị trí việc làm cụ thể như sau:

Tổng nhu cầu biên chế: 63 trong đó:

2.1.  Tiểu học: Nhu cầu biên chế: 37. Trong đó:

* Giáo viên 33: Thuộc vị trí việc làm của hạng chức danh nghề nghiệp: Giáo viên tiểu học hạng IV - Mã số: V.07.03.09

Trong đó:

+ Giáo viên Văn hóa: 16

+ Giáo viên Tiếng Anh: 11

+ Giáo viên Tin học: 02

+ Giáo viên Âm Nhạc: 01

+ Giáo viên Mỹ thuật: 01

+ Giáo viên Thể dục: 02

-    Nhân viên hành chính kiêm kế toán: 03. Thuộc vị trí việc làm của chức danh Ngạch cán sự - Mã số: 01.004.

-    Nhân viên Thư viên, Thiết bị: 01. Thuộc vị trí việc làm của hạng chức danh nghề nghiệp: Thư viện viên hạng III - Mã số: V.10.02.06 (đối với người có trình độ đại học); Thư viện viên hạng IV - Mã số: V.10.02.07 (đối với người có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng).

2.2.   THCS: Nhu cầu biên chế: 24. Thuộc vị trí việc làm của hạng chức danh nghề nghiệp: Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số: V.07.04.12

Trong đó:

+ Giáo viên Văn: 03

+ Giáo viên Toán: 03

+ Giáo viên Lý: 02

+ Giáo viên Hóa: 02

+ Giáo viên Sinh: 03

+ Giáo viên Sử: 02

+ Giáo viên Địa: 02

+ Giáo viên Giáo dục công dân: 01

+ Giáo Tiếng Anh: 06

2.3.  Trung tâm GDNN-GDTX: Nhu cầu biên chế: 02 (giáo viên văn hóa). Thuộc vị trí việc làm của hạng chức danh nghề nghiệp: Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số: V.07.04.15. Trong đó:

+ Giáo viên Ngữ văn: 01

+ Giáo viên Toán: 01

III.     ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN

1.  Điều kiện chung

Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức.

a)  Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

b)  Từ đủ 18 tuổi trở lên;

c)   Có Phiếu đăng ký dự tuyển;

d)  Có lý lịch rõ ràng;

đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

e)   Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;

g)   Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao;

h)   Bản cam kết công tác trong ngành Giáo dục Quan Sơn ít nhất 10 năm sau khi được tuyển dụng.

Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:

a)  Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b)    Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

2.  Điều kiện cụ thể về vị trí việc làm

2.1.  Khối Tiểu học

2.1.1. Đối với giáo viên:

Yêu cầu đảm bảo tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên tiểu học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học công lập và tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 72 của Luật giáo dục năm 2019. Trong đó:

a)  Trình độ đào tạo:

-   Đối với giáo viên Văn hóa: Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm tiểu học, hoặc Đại học giáo dục tiểu học.

-   Đối với giáo viên Tiếng Anh: Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm Tiếng Anh hoặc tốt nghiệp Đại học ngành Tiếng Anh, Ngôn ngữ Anh và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

-    Đối với giáo viên Tin học: Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm ngành Tin học hoặc tốt nghiệp Đại học ngành Tin học, Công nghệ thông tin và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

-    Đối với giáo viên Âm nhạc: Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm Âm nhạc hoặc tốt nghiệp Đại học Âm nhạc và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

-    Đối với giáo viên Mỹ thuật: Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm Mỹ thuật hoặc tốt nghiệp Đại học Mỹ thuật và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

-   Đối với giáo viên Thể dục: Có bằng tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành sư phạm Thể dục Thể thao; Đại học, ngành Giáo dục thể chất - Giáo dục Quốc phòng hoặc Đại học chuyên ngành Thể dục, Thể thao và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

b)   Trình độ ngoại ngữ: Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc;

Đối với giáo viên Tiếng Anh thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

c)    Trình độ tin học: Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11

tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

2.1.2. Đối với Nhân viên hành chính kiêm kế toán:

-    Trình độ đào tạo: Yêu cầu tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học chuyên ngành Tài chính; Kế toán.

-   Trình độ ngoại ngữ: Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

-    Trình độ tin học: Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

2.1.3. Đối với Nhân viên Thư viên, Thiết bị:

Yêu cầu đảm bảo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT- BVHTTDL-BNV ngày 19/5/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện. Trong đó:

-     Trình độ đào tạo: Yêu cầu tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng, Đại học chuyên ngành Thư viện, Thiết bị hoặc chuyên ngành khác có liên quan. Nếu tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng hoặc Đại học chuyên ngành khác có liên quan phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

-   Trình độ ngoại ngữ: Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

-    Trình độ tin học: Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

2.2.  Đối với giáo viên THCS:

Yêu cầu đảm bảo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập và tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 72 của Luật giáo dục năm 2019. Trong đó:

a)  Trình độ đào tạo:

Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm các chuyên ngành: Văn, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, Giáo dục công dân, Tiếng Anh (tương ứng với vị trí việc làm cần tuyển) hoặc tốt nghiệp Đại học các chuyên ngành: Văn, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, Giáo dục công dân, Tiếng Anh và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

b)   Trình độ ngoại ngữ: Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc;

Đối với giáo viên Tiếng Anh thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

c)    Trình độ tin học: Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

2.3.  Đối với giáo viên Trung tâm GDNN-GDTX (Giáo viên văn hóa)

Yêu cầu đảm bảo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về quy định số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập và tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 72 của Luật giáo dục năm 2019. Trong đó:

a)   Trình độ chuyên môn: Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm Ngữ văn, Toán hoặc tốt nghiệp Đại học các chuyên ngành: Ngữ văn, Toán và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

b)    Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc;

c)    Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

3.   Các trường hợp được quy đổi thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo quy định:

-   Các chứng chỉ tiếng Anh thực hành A, B, C hoặc A1, A2, B1, B2, C1, C2 hoặc các chứng chỉ tiếng Anh do các tổ chức khảo thí nước ngoài cấp và các chứng chỉ Tin học ứng dụng A, B, C được quy đổi theo Công văn số 2847/SGDĐT-GDTX ngày 13/11/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa về việc hướng dẫn thực hiện quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

-    Trường hợp có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

IV.     PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG

Tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua xét tuyển

V.    NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN TRONG KỲ TUYỂN DỤNG

1.  Nội dung và hình thức xét tuyển viên chức

-    Ưu tiên xét tuyển trước đối với người đã hợp đồng lao động theo vị trí việc làm giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập, đã có thời gian ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội làm công việc giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn huyện trước ngày 31/12/2015, trong chỉ tiêu biên chế; người hợp đồng lao động làm  giáo viên Tiếng Anh đã được UBND huyện Quan Sơn ký hợp đồng lao động 2 năm (24 tháng) kể từ ngày 08/3/2018; người đang hợp đồng lao động theo Quyết định 60/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 06/2018/NĐ- CP của Chính phủ; có năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển dụng, trong 3 năm liên tục gần nhất hợp đồng được Thủ trưởng các đơn vị đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

-   Trường hợp còn chỉ tiêu thì xét tuyển tiếp đến người có hộ khẩu thường trú tại huyện Quan Sơn; học sinh, sinh viên thuộc hệ cử tuyển; nếu còn chỉ tiêu thì xét tuyển các trường hợp còn lại theo kết quả điểm xét tuyển theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu vị trí việc làm tuyển dụng.

Xét tuyển theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Được thực hiện theo 2 vòng như sau:

1.1.  Vòng 1.

Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.

1.2.  Vòng 2.

a)   Phỏng vấn để Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

b)   Thời gian phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị);

c)   Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100.

2.  Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển

a)   Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

b)    Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

c)    Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niê xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.

3.  Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển

3.1.   Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:

a)  Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.

b)   Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Mục 2 Phần V của Kế hoạch này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

3.2.  Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch UBND huyện quyết định người trúng tuyển.

3.3.   Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

4.  Thời gian dự kiến thực hiện

Ngay sau khi có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh.

VI.      HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG, CÁC BAN CÁC BỘ PHẬN GIÚP

VIỆC.

1.    Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch UBND huyện thành lập, Hội đồng

tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

-   Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND huyện;

-   Phó Chủ tịch Hội đồng là PCT UBND huyện phụ trách văn xã;

-   Ủy viên kiêm Thư ký là Trưởng Phòng Nội vụ;

-   Các Ủy viên khác là lãnh đạo Phòng GD&ĐT và Chuyên viên các phòng liên quan.

2.  Ban Giám sát (từ 3-5 người) do Chủ tịch UBND huyện thành lập.

3.   Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập (có 03 hoặc 05 thành viên).

4.   Ban kiểm tra sát hạch tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2 do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập (có 03 hoặc 05 thành viên). Nhiệm vụ của Ban kiểm tra sát hạch: xây dựng đề, đáp án và thực hiện chấm điểm phỏng vấn theo quy định.

5.    Tổ Thư ký giúp việc (03 đến 05 thành viên: Công an huyện, Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ), giúp Hội đồng và các Ban trong qúa trình tuyển dụng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.

VII.      HỒ SƠ ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN

1. Người dự tuyển viên chức nộp 02 bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm:

 

1.  Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức theo mẫu Nghị định số 115/2020/NĐ- CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ;

2.  Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong xét tuyển viên chức (nếu có) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực; Đối với trường hợp: Đã có thời gian ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội làm công việc giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn trước ngày 31/12/2015, trong chỉ tiêu biên chế; người hợp đồng lao động làm giáo viên Tiếng Anh đã được UBND huyện Quan Sơn ký hợp đồng lao động 2 năm (24 tháng) kể từ ngày 08/3/2018; người đang hợp đồng lao động theo Quyết định 60/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 06/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì kèm theo Quyết định hợp đồng của Chủ tịch UBND huyện có chứng thực; Trường hợp học sinh, sinh viên thuộc hệ cử tuyển phải kèm theo quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền có chứng thực.

3.  03 phong bì có dán tem ghi rõ họ, tên địa chỉ người nhận; 02 ảnh 4x6;

4.  Bản sao Sổ hộ khẩu được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.

2. Sau khi có kết quả xét tuyển, người được dự kiến trúng tuyển nộp bổ sung các loại hồ sơ sau:

1.  Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

2.  Bản sao giấy khai sinh;

3.   Chứng thực bản sao các văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt;

4.   Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện, thị xã, thành phố cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

5.   Bản sao Chứng minh nhân dân (hoặc Thẻ căn cước công dân) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

6.  Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp;

7.   Đối với trường hợp: Đã có thời gian ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội làm công việc giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn trước ngày 31/12/2015, trong chỉ tiêu biên chế; người hợp đồng lao động làm giáo viên Tiếng Anh đã được UBND huyện Quan Sơn ký hợp đồng lao động 2 năm (24 tháng) kể từ ngày 08/3/2018; người đang hợp đồng lao động theo Quyết định 60/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 06/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì kèm theo quá trình đóng BHXH có chứng thực; Bản nhận xét, đánh giá quá trình hợp đồng của Thủ trưởng đơn vị.

Hồ sơ dự tuyển không trả lại;

Ngoài những hồ sơ theo quy định trên, khi nộp bổ sung hồ sơ đồng thời mang theo các văn bằng chứng chỉ gốc để đối chiếu với phiếu đăng ký dự tuyển.

Mẫu hồ sơ do UBND huyện phát hành để phục vụ cho người có nguyện vọng đăng ký dự xét tuyển.


 

Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.

Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.

3.  Thời gian thực hiện:

-   Hồ sơ đăng ký dự tuyển: Người đăng ký dự tuyển nộp trực tiếp tại UBND huyện Quan Sơn (qua Phòng Nội vụ) hoặc gửi theo đường bưu chính theo địa chỉ: Phòng Nội vụ huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

-   Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ: Sẽ có thông báo cụ thể sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch.

4.  Lệ phí tuyển dụng: Thực hiện theo Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.

Mức thu: 400.000đ/hồ sơ xét tuyển.

VIII.      XÉT TUYỂN BỔ SUNG

Trường hợp người trúng tuyển viên chức bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển (người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển) hoặc bị hủy bỏ kết quả tuyển dụng (người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn quy định):

-   Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc trường hợp bị hủy bỏ kết quả tuyển dụng.

-   Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại Mục 3 Phần V của Kế hoạch này.

IX.     KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Kinh phí tổ chức tuyển dụng viên chức năm 2021 được chi từ nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách huyện.

X.    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.  Phòng Nội vụ.

Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận Kế hoạch, tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện xây dựng Phương án xét tuyển đảm bảo đúng quy định.

-   Là cơ quan Thường trực chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện Quyết định Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám sát kỳ xét tuyển.

-   Tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng thành lập Ban Kiểm tra phiếu đăng dự tuyển, Ban Kiểm tra sát hạch và các tổ giúp việc theo quy định; Làm hợp đồng thông báo tuyển dụng đăng trên báo Thanh Hóa; Thông báo chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn thành phần hồ sơ, các mẫu hồ sơ, lệ phí, thời gian tổ chức thu hồ sơ, xét tuyển. Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển  đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; Thông báo công khai kết quả tuyển dụng; hướng dẫn người trúng tuyển hoàn chỉnh hồ sơ tuyển dụng;

-       Chủ trì phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện phân công công tác đối với những người trúng tuyển viên chức làm việc tại các trường học trên địa bàn huyện đúng quy định.

-       Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ tuyển dụng theo quy định của pháp luật.

2.  Phòng Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với Phòng Nội vụ thực hiện các bước xét tuyến, chuẩn bị các điều kiện làm việc như cơ sở vật chất, văn bản, tài liệu, các trang thiết bị khi cần thiết đảm bảo cho việc tổ chức xét tuyển thực hiện thuận lợi theo quy định.

Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện phân công người trúng tuyển về các trường học theo vị trí việc làm tuyển dụng.

3.  Phòng Tài chính – Kế hoạch

Tham mưu về kinh phí, lập dự toán, quyết toán kinh phí đảm bảo cho việc xét tuyển thực hiện theo quy định.

4.  Văn phòng HDND-UBND

Chủ trì phối hợp với Phòng Nội vụ, chuẩn bị các điều kiện làm việc cho Hội đồng tuyển dụng về cơ sở vật chất, trang thiết bị khác theo quy định.

5.  Phòng Văn hóa - Thông tin; Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện

Tuyên truyền sâu rộng trên đài truyền thanh, truyền hình huyện để nhân dân trong và ngoài huyện nắm kịp thời chủ trương tuyển dụng của huyện.

6.  UBND các xã, thị trấn

Niêm yết công khai, đầy đủ tại trụ sở làm việc và thông báo công khai trên hệ thống truyền thanh của xã, thị trấn nội dụng thông báo và các văn bản có liên quan đến việc tuyển dụng viên chức giáo dục để nhân dân được biết.

7.  Công an huyện

Có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng tuyển dụng và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch giữ gìn an ninh, trật tự trong quá trình xét tuyển.


12

 

Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2021 của UBND huyện Quan Sơn, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có  liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của pháp luật./.

 

Nơi nhận:

-  Sở Nội vụ;

-  Thường trực: Huyện ủy, HĐND huyện;

-  Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND huyện;

-  Ban Tổ chức Huyện ủy;

-  Lưu: VT, NV.

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

Lương Tiến Thành

 

Tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2021

Đăng lúc: 11/01/2021 00:00:00 (GMT+7)

Kế hoạch Tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2021

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN QUAN SƠN

Số: 06 /KH-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quan Sơn, ngày 07 tháng 01 năm 2021

 

 

KẾ HOẠCH

 
  

Tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2021

Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010;

Căn cứ Luật số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức;

Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019;

Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư 04/2015/TT-BNV ngày 31/8/2015 của bộ Nội vụ Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;

Căn cứ Quyết định số 1100/2017/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa Ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức viên chức thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa quản lý;

Căn cứ Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa Ban hành Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

Quyết định số 29/2020/QĐ-UBND ngày 03/07/2020 của UBND  tỉnh Thanh Hóa về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1100/2017/QĐ-UBND ngày 12/4/2017; Quyết định số 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa;

Căn cứ Quyết định số 5645/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc giao biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2021 của các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố;

Ủy ban nhân dân huyện Quan Sơn xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2021, cụ thể như sau:

I.   MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1.  Mục đích

-   Tuyển chọn được những người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

-    Giải quyết tình trạng thiếu giáo viên ở các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn huyện.

2.  Yêu cầu

2.1.   Việc tuyển dụng giáo viên phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu theo chức danh nghề nghiệp và chỉ tiêu cụ thể của giáo viên Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung tâm GDNN-GDTX; đảm bảo về số lượng, chất lượng, điều kiện và tiêu chuẩn nghiệp vụ của vị trí việc làm cần tuyển dụng.

2.2.   Việc tuyển dụng phải thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

2.3.  Bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật; bảo đảm tính công bằng, bình đẳng trong việc tuyển dụng; tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm cần tuyển dụng.

II.    SỐ LƯỢNG, VỊ TRÍ VIỆC LÀM CẦN TUYỂN DỤNG

1.   Thực trạng, nhu cầu cần tuyển viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo theo Quyết định số 5645/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh Thanh Hóa:

Tổng biên chế tỉnh giao: 968. (Mầm non: 399; Tiểu học: 341; THCS: 222; Trung tâm GDNN-GDTX: 6).

Tổng biên chế hiện có: 897. (Mầm non: 391; Tiểu học: 304; THCS: 198; Trung tâm GDNN-GDTX: 4).

Số lượng biên chế còn thiếu so với chỉ tiêu tỉnh giao 71. Trong đó: Mầm non: 08; Tiểu học: 37; THCS: 24; Trung tâm GDNN-GDTX: 02.

2.  Số lượng nhu cầu biên chế ở các vị trí việc làm cụ thể như sau:

Tổng nhu cầu biên chế: 63 trong đó:

2.1.  Tiểu học: Nhu cầu biên chế: 37. Trong đó:

* Giáo viên 33: Thuộc vị trí việc làm của hạng chức danh nghề nghiệp: Giáo viên tiểu học hạng IV - Mã số: V.07.03.09

Trong đó:

+ Giáo viên Văn hóa: 16

+ Giáo viên Tiếng Anh: 11

+ Giáo viên Tin học: 02

+ Giáo viên Âm Nhạc: 01

+ Giáo viên Mỹ thuật: 01

+ Giáo viên Thể dục: 02

-    Nhân viên hành chính kiêm kế toán: 03. Thuộc vị trí việc làm của chức danh Ngạch cán sự - Mã số: 01.004.

-    Nhân viên Thư viên, Thiết bị: 01. Thuộc vị trí việc làm của hạng chức danh nghề nghiệp: Thư viện viên hạng III - Mã số: V.10.02.06 (đối với người có trình độ đại học); Thư viện viên hạng IV - Mã số: V.10.02.07 (đối với người có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng).

2.2.   THCS: Nhu cầu biên chế: 24. Thuộc vị trí việc làm của hạng chức danh nghề nghiệp: Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số: V.07.04.12

Trong đó:

+ Giáo viên Văn: 03

+ Giáo viên Toán: 03

+ Giáo viên Lý: 02

+ Giáo viên Hóa: 02

+ Giáo viên Sinh: 03

+ Giáo viên Sử: 02

+ Giáo viên Địa: 02

+ Giáo viên Giáo dục công dân: 01

+ Giáo Tiếng Anh: 06

2.3.  Trung tâm GDNN-GDTX: Nhu cầu biên chế: 02 (giáo viên văn hóa). Thuộc vị trí việc làm của hạng chức danh nghề nghiệp: Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số: V.07.04.15. Trong đó:

+ Giáo viên Ngữ văn: 01

+ Giáo viên Toán: 01

III.     ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN

1.  Điều kiện chung

Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức.

a)  Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

b)  Từ đủ 18 tuổi trở lên;

c)   Có Phiếu đăng ký dự tuyển;

d)  Có lý lịch rõ ràng;

đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

e)   Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;

g)   Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao;

h)   Bản cam kết công tác trong ngành Giáo dục Quan Sơn ít nhất 10 năm sau khi được tuyển dụng.

Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:

a)  Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b)    Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

2.  Điều kiện cụ thể về vị trí việc làm

2.1.  Khối Tiểu học

2.1.1. Đối với giáo viên:

Yêu cầu đảm bảo tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên tiểu học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học công lập và tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 72 của Luật giáo dục năm 2019. Trong đó:

a)  Trình độ đào tạo:

-   Đối với giáo viên Văn hóa: Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm tiểu học, hoặc Đại học giáo dục tiểu học.

-   Đối với giáo viên Tiếng Anh: Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm Tiếng Anh hoặc tốt nghiệp Đại học ngành Tiếng Anh, Ngôn ngữ Anh và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

-    Đối với giáo viên Tin học: Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm ngành Tin học hoặc tốt nghiệp Đại học ngành Tin học, Công nghệ thông tin và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

-    Đối với giáo viên Âm nhạc: Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm Âm nhạc hoặc tốt nghiệp Đại học Âm nhạc và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

-    Đối với giáo viên Mỹ thuật: Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm Mỹ thuật hoặc tốt nghiệp Đại học Mỹ thuật và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

-   Đối với giáo viên Thể dục: Có bằng tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành sư phạm Thể dục Thể thao; Đại học, ngành Giáo dục thể chất - Giáo dục Quốc phòng hoặc Đại học chuyên ngành Thể dục, Thể thao và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

b)   Trình độ ngoại ngữ: Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc;

Đối với giáo viên Tiếng Anh thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

c)    Trình độ tin học: Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11

tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

2.1.2. Đối với Nhân viên hành chính kiêm kế toán:

-    Trình độ đào tạo: Yêu cầu tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học chuyên ngành Tài chính; Kế toán.

-   Trình độ ngoại ngữ: Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

-    Trình độ tin học: Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

2.1.3. Đối với Nhân viên Thư viên, Thiết bị:

Yêu cầu đảm bảo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT- BVHTTDL-BNV ngày 19/5/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện. Trong đó:

-     Trình độ đào tạo: Yêu cầu tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng, Đại học chuyên ngành Thư viện, Thiết bị hoặc chuyên ngành khác có liên quan. Nếu tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng hoặc Đại học chuyên ngành khác có liên quan phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

-   Trình độ ngoại ngữ: Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

-    Trình độ tin học: Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

2.2.  Đối với giáo viên THCS:

Yêu cầu đảm bảo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập và tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 72 của Luật giáo dục năm 2019. Trong đó:

a)  Trình độ đào tạo:

Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm các chuyên ngành: Văn, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, Giáo dục công dân, Tiếng Anh (tương ứng với vị trí việc làm cần tuyển) hoặc tốt nghiệp Đại học các chuyên ngành: Văn, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, Giáo dục công dân, Tiếng Anh và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

b)   Trình độ ngoại ngữ: Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc;

Đối với giáo viên Tiếng Anh thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

c)    Trình độ tin học: Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

2.3.  Đối với giáo viên Trung tâm GDNN-GDTX (Giáo viên văn hóa)

Yêu cầu đảm bảo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về quy định số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập và tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 72 của Luật giáo dục năm 2019. Trong đó:

a)   Trình độ chuyên môn: Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm Ngữ văn, Toán hoặc tốt nghiệp Đại học các chuyên ngành: Ngữ văn, Toán và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

b)    Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc;

c)    Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

3.   Các trường hợp được quy đổi thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo quy định:

-   Các chứng chỉ tiếng Anh thực hành A, B, C hoặc A1, A2, B1, B2, C1, C2 hoặc các chứng chỉ tiếng Anh do các tổ chức khảo thí nước ngoài cấp và các chứng chỉ Tin học ứng dụng A, B, C được quy đổi theo Công văn số 2847/SGDĐT-GDTX ngày 13/11/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa về việc hướng dẫn thực hiện quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

-    Trường hợp có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

IV.     PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG

Tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua xét tuyển

V.    NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN TRONG KỲ TUYỂN DỤNG

1.  Nội dung và hình thức xét tuyển viên chức

-    Ưu tiên xét tuyển trước đối với người đã hợp đồng lao động theo vị trí việc làm giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập, đã có thời gian ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội làm công việc giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn huyện trước ngày 31/12/2015, trong chỉ tiêu biên chế; người hợp đồng lao động làm  giáo viên Tiếng Anh đã được UBND huyện Quan Sơn ký hợp đồng lao động 2 năm (24 tháng) kể từ ngày 08/3/2018; người đang hợp đồng lao động theo Quyết định 60/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 06/2018/NĐ- CP của Chính phủ; có năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển dụng, trong 3 năm liên tục gần nhất hợp đồng được Thủ trưởng các đơn vị đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

-   Trường hợp còn chỉ tiêu thì xét tuyển tiếp đến người có hộ khẩu thường trú tại huyện Quan Sơn; học sinh, sinh viên thuộc hệ cử tuyển; nếu còn chỉ tiêu thì xét tuyển các trường hợp còn lại theo kết quả điểm xét tuyển theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu vị trí việc làm tuyển dụng.

Xét tuyển theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Được thực hiện theo 2 vòng như sau:

1.1.  Vòng 1.

Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.

1.2.  Vòng 2.

a)   Phỏng vấn để Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

b)   Thời gian phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị);

c)   Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100.

2.  Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển

a)   Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

b)    Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

c)    Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niê xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.

3.  Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển

3.1.   Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:

a)  Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.

b)   Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Mục 2 Phần V của Kế hoạch này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

3.2.  Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch UBND huyện quyết định người trúng tuyển.

3.3.   Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

4.  Thời gian dự kiến thực hiện

Ngay sau khi có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh.

VI.      HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG, CÁC BAN CÁC BỘ PHẬN GIÚP

VIỆC.

1.    Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch UBND huyện thành lập, Hội đồng

tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

-   Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND huyện;

-   Phó Chủ tịch Hội đồng là PCT UBND huyện phụ trách văn xã;

-   Ủy viên kiêm Thư ký là Trưởng Phòng Nội vụ;

-   Các Ủy viên khác là lãnh đạo Phòng GD&ĐT và Chuyên viên các phòng liên quan.

2.  Ban Giám sát (từ 3-5 người) do Chủ tịch UBND huyện thành lập.

3.   Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập (có 03 hoặc 05 thành viên).

4.   Ban kiểm tra sát hạch tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2 do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập (có 03 hoặc 05 thành viên). Nhiệm vụ của Ban kiểm tra sát hạch: xây dựng đề, đáp án và thực hiện chấm điểm phỏng vấn theo quy định.

5.    Tổ Thư ký giúp việc (03 đến 05 thành viên: Công an huyện, Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ), giúp Hội đồng và các Ban trong qúa trình tuyển dụng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.

VII.      HỒ SƠ ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN

1. Người dự tuyển viên chức nộp 02 bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm:

 

1.  Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức theo mẫu Nghị định số 115/2020/NĐ- CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ;

2.  Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong xét tuyển viên chức (nếu có) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực; Đối với trường hợp: Đã có thời gian ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội làm công việc giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn trước ngày 31/12/2015, trong chỉ tiêu biên chế; người hợp đồng lao động làm giáo viên Tiếng Anh đã được UBND huyện Quan Sơn ký hợp đồng lao động 2 năm (24 tháng) kể từ ngày 08/3/2018; người đang hợp đồng lao động theo Quyết định 60/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 06/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì kèm theo Quyết định hợp đồng của Chủ tịch UBND huyện có chứng thực; Trường hợp học sinh, sinh viên thuộc hệ cử tuyển phải kèm theo quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền có chứng thực.

3.  03 phong bì có dán tem ghi rõ họ, tên địa chỉ người nhận; 02 ảnh 4x6;

4.  Bản sao Sổ hộ khẩu được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.

2. Sau khi có kết quả xét tuyển, người được dự kiến trúng tuyển nộp bổ sung các loại hồ sơ sau:

1.  Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

2.  Bản sao giấy khai sinh;

3.   Chứng thực bản sao các văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt;

4.   Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện, thị xã, thành phố cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

5.   Bản sao Chứng minh nhân dân (hoặc Thẻ căn cước công dân) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

6.  Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp;

7.   Đối với trường hợp: Đã có thời gian ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội làm công việc giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn trước ngày 31/12/2015, trong chỉ tiêu biên chế; người hợp đồng lao động làm giáo viên Tiếng Anh đã được UBND huyện Quan Sơn ký hợp đồng lao động 2 năm (24 tháng) kể từ ngày 08/3/2018; người đang hợp đồng lao động theo Quyết định 60/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 06/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì kèm theo quá trình đóng BHXH có chứng thực; Bản nhận xét, đánh giá quá trình hợp đồng của Thủ trưởng đơn vị.

Hồ sơ dự tuyển không trả lại;

Ngoài những hồ sơ theo quy định trên, khi nộp bổ sung hồ sơ đồng thời mang theo các văn bằng chứng chỉ gốc để đối chiếu với phiếu đăng ký dự tuyển.

Mẫu hồ sơ do UBND huyện phát hành để phục vụ cho người có nguyện vọng đăng ký dự xét tuyển.


 

Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.

Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.

3.  Thời gian thực hiện:

-   Hồ sơ đăng ký dự tuyển: Người đăng ký dự tuyển nộp trực tiếp tại UBND huyện Quan Sơn (qua Phòng Nội vụ) hoặc gửi theo đường bưu chính theo địa chỉ: Phòng Nội vụ huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

-   Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ: Sẽ có thông báo cụ thể sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch.

4.  Lệ phí tuyển dụng: Thực hiện theo Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.

Mức thu: 400.000đ/hồ sơ xét tuyển.

VIII.      XÉT TUYỂN BỔ SUNG

Trường hợp người trúng tuyển viên chức bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển (người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển) hoặc bị hủy bỏ kết quả tuyển dụng (người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn quy định):

-   Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc trường hợp bị hủy bỏ kết quả tuyển dụng.

-   Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại Mục 3 Phần V của Kế hoạch này.

IX.     KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Kinh phí tổ chức tuyển dụng viên chức năm 2021 được chi từ nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách huyện.

X.    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.  Phòng Nội vụ.

Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận Kế hoạch, tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện xây dựng Phương án xét tuyển đảm bảo đúng quy định.

-   Là cơ quan Thường trực chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện Quyết định Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám sát kỳ xét tuyển.

-   Tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng thành lập Ban Kiểm tra phiếu đăng dự tuyển, Ban Kiểm tra sát hạch và các tổ giúp việc theo quy định; Làm hợp đồng thông báo tuyển dụng đăng trên báo Thanh Hóa; Thông báo chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn thành phần hồ sơ, các mẫu hồ sơ, lệ phí, thời gian tổ chức thu hồ sơ, xét tuyển. Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển  đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; Thông báo công khai kết quả tuyển dụng; hướng dẫn người trúng tuyển hoàn chỉnh hồ sơ tuyển dụng;

-       Chủ trì phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện phân công công tác đối với những người trúng tuyển viên chức làm việc tại các trường học trên địa bàn huyện đúng quy định.

-       Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ tuyển dụng theo quy định của pháp luật.

2.  Phòng Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với Phòng Nội vụ thực hiện các bước xét tuyến, chuẩn bị các điều kiện làm việc như cơ sở vật chất, văn bản, tài liệu, các trang thiết bị khi cần thiết đảm bảo cho việc tổ chức xét tuyển thực hiện thuận lợi theo quy định.

Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện phân công người trúng tuyển về các trường học theo vị trí việc làm tuyển dụng.

3.  Phòng Tài chính – Kế hoạch

Tham mưu về kinh phí, lập dự toán, quyết toán kinh phí đảm bảo cho việc xét tuyển thực hiện theo quy định.

4.  Văn phòng HDND-UBND

Chủ trì phối hợp với Phòng Nội vụ, chuẩn bị các điều kiện làm việc cho Hội đồng tuyển dụng về cơ sở vật chất, trang thiết bị khác theo quy định.

5.  Phòng Văn hóa - Thông tin; Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện

Tuyên truyền sâu rộng trên đài truyền thanh, truyền hình huyện để nhân dân trong và ngoài huyện nắm kịp thời chủ trương tuyển dụng của huyện.

6.  UBND các xã, thị trấn

Niêm yết công khai, đầy đủ tại trụ sở làm việc và thông báo công khai trên hệ thống truyền thanh của xã, thị trấn nội dụng thông báo và các văn bản có liên quan đến việc tuyển dụng viên chức giáo dục để nhân dân được biết.

7.  Công an huyện

Có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng tuyển dụng và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch giữ gìn an ninh, trật tự trong quá trình xét tuyển.


12

 

Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2021 của UBND huyện Quan Sơn, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có  liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của pháp luật./.

 

Nơi nhận:

-  Sở Nội vụ;

-  Thường trực: Huyện ủy, HĐND huyện;

-  Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND huyện;

-  Ban Tổ chức Huyện ủy;

-  Lưu: VT, NV.

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

Lương Tiến Thành