HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

HUYỆN QUAN SƠN

 

Số: 24 /NQ - HĐND

              CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
  

Quan Sơn, ngày 15 tháng 9 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT


Thông qua Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN QUAN SƠN KHÓA VI KỲ HỌP THỨ 3

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 20/11/2018, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch;

Căn cứ các Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy  hoạch đô thị;

Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 Quy định hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;

Căn cứ Quyết định số 928/QĐ-UBND ngày 22/03/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045;

Xét đề nghị của UBND huyện Quan Sơn tại Tờ trình số 105/TTr-UBND ngày 14/9/2021 về việc thông qua Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045; Báo cáo thẩm tra số 18/BC-HĐND ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Ban Kinh tế - Xã hội HĐND huyện, ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tại kỳ họp thứ 3 khóa VI, nhiệm kỳ 2021 - 2026,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045, với các nội dung sau:


1.  Phạm vi và ranh giới lập quy hoạch

Ranh giới lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Quan Sơn: Trên toàn bộ địa giới huyện Quan Sơn (11 xã và 1 thị trấn) có giới hạn như sau:

-   Phía Bắc: giáp huyện Quan Hóa;

-   Phía Nam: giáp nước CHDCND Lào;

-   Phía Đông: giáp các huyện Lang Chánh, Bá Thước;

-   Phía Tây: giáp nước CHDCND Lào.

2.  Quy dân số

-    Dân số hiện trạng toàn huyện: 40.998 người; dân số đô thị khoảng: 5.633 người; Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 13,7%.

-    Dự báo dân số đến năm 2030: khoảng 46.000 người; dân số đô thị khoảng:

11.00      người; tỷ lệ đô thị hóa đạt: 24,0%.

-   Dự báo dân số đến năm 2045: khoảng 55.000 người; dân số đô thị khoảng: 22.000; tỷ lệ đô thị hóa đạt: 40,0%.

3.  Quy đất đai

-   Hiện trạng diện tích tự nhiên vùng huyện Quan Sơn là: 92.662,45ha;

-   Dự báo đất xây dựng đô thị đến năm 2030 khoảng: 700 ha; đến năm 2045 khoảng: 1.800 ha.

4.  Tính chất, chức năng

-   Là vùng phát triển nhanh, bền vững theo hướng tăng trưởng xanh. Là vùng phát triển đa ngành lấy kinh tế cửa khẩu gắn với công nghiệp, dịch vụ thương mại; dịch vụ du lịch; nông, lâm nghiệp là định hướng phát triển ưu tiên;

-   Là cửa ngõ phía Tây của tỉnh Thanh Hóa với nước CHDCND Lào, có vai trò hỗ trợ và kết nối với các khu vực phụ cận thông qua hành lang kinh tế Quốc tế Đông -Tây và đường nối các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa.

5.  Định hướng phát triển không gian vùng

5.1.  Mô hình phát triển không gian vùng

Phát triển vùng huyện Quan Sơn theo mô hình: “một tuyến hành lang kinh tế - ba vùng phát triển”:

-   Trên cơ sở tuyến QL217, hình thành hành lang phát triển kinh tế xuyên suốt theo chiều dài huyện từ đô thị Trung Hạ - thị trấn Sơn Lư - đô thị Na Mèo, phát triển các quỹ đất dọc tuyến đường để bố trí các khu chức năng đô thị, công nghiệp, thương mại dịch vụ, cửa khẩu Quốc tế.

-   Phát triển ba vùng của huyện là vùng kinh tế phía Đông (lấy đô thị Trung Hạ là hạt nhân); vùng kinh tế trung tâm (lấy thị trấn Sơn Lư là hạt nhân chính) và vùng kinh tế phía Tây (lấy đô thị Na Mèo gắn với KKT Cửa khẩu quốc tế là hạt nhân chính) làm động lực phát triển kinh tế - xã hội cho các tiểu vùng.


-   Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) Na Mèo trở thành một cửa ngõ giao thương kinh tế - văn hóa quan trọng trong quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào. Là động lực phát triển kinh tế vùng miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Hủa Phăn; là điểm đầu phía Tây của Hành lang phát triển Quốc tế của tỉnh Thanh Hóa, kết nối trực tiếp với CHK Quốc tế Thọ Xuân và KKT Nghi Sơn.

5.2.  Định hướng phát triển

-   Định hướng phát triển không gian vùng huyện Quan Sơn dựa trên các đặc trưng về vị trí địa lý, địa hình, địa mạo, hệ thống giao thông và các giá trị văn hóa lịch sử cùng với các tiền đề, tiềm năng, cơ hội phát triển vùng.

-   Đối với Quan Sơn, trong ngắn hạn ngành nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng, là nền tảng chủ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút đầu tư, xây dựng các cơ sở, nhà máy chế biến, sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu sẵn có trên địa bàn.

-   Đẩy mạnh phát triển CN - XD gắn với phát triển đô thị (đô thị Trung Hạ; thị trấn Sơn Lư; đô thị Na Mèo) và KKT cửa khẩu quốc tế Na Mèo.

-   Khai thác và phát triển dịch vụ, chú trọng dịch vụ du lịch đặc biệt là du lịch cộng đồng gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, các giá trị tự nhiên.

5.3.  Xác định phân vùng để quản lý phát triển kinh tế

Toàn vùng huyện Quan Sơn được phân chia thành 03 tiểu vùng như sau:

-   Vùng I (vùng kinh tế phía Tây của huyện), gồm 04 xã: Na Mèo, Sơn Điện, Sơn Thủy, Mường Mìn. Có tổng diện tích khoảng 442,59 km2, dân số hiện trạng khoảng 15.251 người. Trong đó, lấy đô thị Na Mèo là trung tâm vùng.

-    Vùng II (vùng kinh tế trung tâm), gồm thị trấn Sơn Lư và 03 xã: Sơn Hà, Tam Thanh, Tam Lư, có tổng diện tích khoảng 215,02km2, dân số hiện trạng khoảng 14.711 người. Trong đó, lấy thị trấn Sơn Lư là trung tâm vùng.

-    Vùng III (vùng kinh tế phía Đông): gồm 04 xã Trung Xuân, Trung Tiến, Trung Hạ, Trung Thượng, có diện tích khoảng 180,0km2, dân số hiện trạng khoảng

11.036 người. Trong đó, lấy đô thị Trung Hạ là trung tâm vùng.

5.4.  Xác định các phân vùng kiểm soát, quản lý xây dựng

Ngoài các vùng với các chức năng phát triển tuân thủ theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, toàn huyện Quan Sơn chia thành 03 tiểu vùng kiểm soát, quản lý được cụ thể hóa thành các vùng như sau:

-   Vùng phát triển xây dựng: Gồm các khu vực thuộc KKT cửa khẩu Quốc tế Na Mèo (trong đó, bao gồm thị trấn Sơn Lư; đô thị Na Mèo) và đô thị Trung Hạ.

-   Vùng hạn chế xây dựng: Các khu vực sản xuất nông nghiệp.

-    Vùng cấm xây dựng: bao gồm các khu vực quốc phòng - an ninh; rừng


phòng hộ; khu vực có nguy cơ bị sạt lở và khu vực thuộc hành lang thoát lũ của hệ thống sông Lò, sông Luồng, khu vực hang động, suối, thác nước.

5.5.  Phân bố và tổ chức không gian phát triển vùng

5.5.1. Định hướng vùng phát triển đô thị

a.  Định hướng đến năm 2030

Huyện Quan Sơn có 02 đô thị, bao gồm:

(1)  Thị trấn Sơn Lư: Phạm vi ranh giới bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên của thị trấn Sơn Lư. Tổng diện tích: 5.408ha. Dân số hiện trạng (năm 2020): 5.553 người, dự báo đến năm 2030 dân số khoảng 6.500 người.

(2)   Quy hoạch mới Đô thị Na Mèo: Phạm vi ranh giới bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên của xã Na Mèo. Tổng diện tích: 12.744,15ha. Dân số hiện trạng (năm 2020): 3.934 người, dự báo đến năm 2030 dân số khoảng 5.500 người;

b.  Định hướng đến năm 2045

Huyện Quan Sơn có 03 đô thị. Bao gồm:

(1)   Thị trấn Sơn Lư dự báo dân số năm 2045 khoảng 8.500 người;

(2)   Đô thị Na Mèo dự báo dân số năm 2045 khoảng 7.500 người.

(3)   Quy hoạch mới đô thị Trung Hạ: Phạm vi ranh giới bao gồm diện tích tự nhiên xã Trung Hạ, diện tích lập quy hoạch khoảng 3473ha. Dân số hiện trạng: 3.705 người; dự báo đến năm 2045 là 6.000 người.

5.5.2. Định hướng phát triển các điểm dân cư nông thôn

Phát huy ý thức tự giác, nguồn lực trong nhân dân, thực hành tiết kiệm, đầu tư chỉnh trang khu dân cư, xây dựng nếp sống văn minh theo quy ước, hương ước của bản, khu phố; thu hút nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, từ đó tạo động lực và khuyến khích xây dựng các bản nông thôn mới, bản nông thôn mới kiểu mẫu, tiến tới hình thành xã nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao.

a.  Quy hoạch xây dựng các trung tâm cụm

Dựa vào ưu thế về đất đai, điều kiện giao thông và hạ tầng kỹ thuật, khả năng tiếp cận nhanh với các nguồn tiềm năng và thị trường, ngoài các đô thị phát triển thêm 02 trung tâm cụm xã như sau:

-   Trung tâm cụm xã Sơn Điện: Phát triển các điểm dân cư gắn với phát triển nông nghiệp chính là vùng tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, trang trại chăn nuôi tập trung quy phù hợp, kết hợp các hoạt động dịch vụ nông nghiệp, du lịch trải nghiệm.

-   Trung tâm cụm xã Tam Thanh: Phát triển các điểm dân cư kết hợp khai thác lợi thế giao thương với huyện Sầm Tớ (CHDCND Lào) thông qua lối mở Tam Thanh, phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, trồng trọt, chăn nuôi kết hợp các hoạt động dịch vụ nông nghiệp.


b.  Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới

-   Lập quy hoạch chung xây dựng các xã trên địa bàn huyện làm cơ sở để cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng huyện, xác định các khu chức năng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp xã….

-   Phát triển các khu trung tâm xã theo hướng tập trung thành cụm công trình, đảm bảo bán kính phục vụ thuận lợi;

-   Các khu dân cư mới phát triển theo cụm nhằm sử dụng hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, ưu tiên gắn với các khu trung tâm xã, các khu vực có giao thông kết nối thuận lợi.

-   Dành quỹ đất để bố trí các khu dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp gắn với các khu thương mại, liên kết thuận lợi với khu vực sản xuất. Các dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp bao gồm:

+ Sản xuất công nghiệp: Chủ yếu là chế tạo nông cụ và chế biến lâm sản.

+ Thương mại: Chủ yếu là chuyên doanh bán tạp hóa, vật tư nông nghiệp;

+ Dịch vụ sản xuất nông nghiệp: Chủ yếu là khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, dịch vụ thị trường.

-   Tái cấu trúc các bản theo hướng bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới, gắn với trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng đầu nguồn; kết hợp sản xuất nông nghiệp với việc bảo tồn, khôi phục các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, phát triển du lịch.

c.   Đối với các khu vực có nguy cơ thiên tai

-   Di dời và bố trí tái định cư cho các hộ dân vùng có nguy cơ bị lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn.

-    Không b trí các công trình nằm trong pham vi bảo vê ̣ các công trình thủy

lợi và trên bãi sông trừ các công trình được phép theo quy điṇ h của Luật Đê điều.

5.6.  Định hướng các không gian phát triển kinh tế

5.6.1. Phân bố không gian phát triển công nghiệp

-    Giai đoạn đến năm 2030: Giữ nguyên quy CCN Trung Hạ theo Quy hoạch cụm công nghiệp toàn tỉnh và bổ sung thêm 03 CCN mới;

-   Giai đoạn sau năm 2030 đến năm 2045, điều chỉnh lại quy mô các cụm công nghiệp để đáp ứng nhu cầu và phù hợp với tình hình phát triển của huyện; bổ sung thêm CCN Sơn Điện, Sơn Thủy.

 

Bảng Thống kê định hướng phát triển các CCN đến năm 2045


 

TT

 

Tên

Địa điểm xây dựng

Quy mô đến năm 2030 (ha)

Quy mô đến năm 2045 (ha)

 

Ghi chú

I

CCN theo Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh

 

CCN Trung hạ

Xã Trung Hạ

20

30

Mở rộng

II

Đề xuất bổ sung CCN mới vào QH phát triển CCN tỉnh Thanh Hóa

1

CCN Na Mèo

Xã Na Mèo

20

20

 

2

CCN Sơn Điện

Xã Sơn Điện

 

50

Sau năm 2030

thành lập

3

CCN Mường Mìn

Xã Mường Mìn

10

20

Sau năm 2030 mở rộng

 

4

CCN Sơn Thủy

Xã Sơn Thủy

 

 

30

Sau năm 2030

thành lập

5

CCN Trung Xuân

Xã Trung Xuân

5

5

 

 

Tổng diện tích

 

55

155

 

 

-    Tổng diện tích các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện đến năm 2045 khoảng 155ha, thu hút khoảng 12.000 lao động, ưu tiên sử dụng lao động người địa phương.

-   Định hướng các ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư: May mặc, da giày; công nghiệp chế biến lâm, nông sản, thực phẩm; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp năng lượng.

5.6.2. Hệ thống công trình thương mại dịch vụ

-   Trung tâm thương mại đầu mối chính của vùng, xây dựng tại 03 đô thị (thị trấn Sơn Lư, Na Mèo, Trung Hạ) và 02 trung tâm cụm xã (Sơn Điện, Tam Thanh).

-   Đến năm 2030, tập trung phát triển 05 chợ gồm: Thị trấn Sơn Lư, Na Mèo, Tam Thanh, Trung Hạ, Sơn Thủy (Trong đó, gồm 2 chợ hạng II là: Na Mèo và Thị trấn Sơn Lư). Đến năm 2045, căn cứ theo quy dân số và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, có thể phát triển thêm 04 chợ xã đó là: Sơn Điện, Mường Mìn, Sơn Hà, Tam Lư.

5.6.3. Không gian phát triển du lịch

-   Tập trung phát triển loại hình du lịch văn hóa, trải nghiệm, trên cơ sở khai thác hiệu quả các tài nguyên.

-   Hình thành 02 tuyến du lịch Quốc tế kết nối các khu vực trong tỉnh Thanh Hóa và khu vực lân cận:

+ Tuyến du lịch qua các tuyến giao thông gồm: QL47, Đường Hồ Chí Minh, QL15 và QL217 kết nối: Du lịch biển Sầm Sơn - Khu DTLS Lam Kinh (Thọ Xuân)


-   Bản Khạn (Trung Thượng) - Động Nang Non (thị trấn Sơn Lư) - Bản Ngàm, Thác bản Nhài (Sơn Điện) - Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo - Viêng Xay - Sầm Nưa (Lào).

+ Tuyến du lịch qua các tuyến QL16 và QL15 kết nối: Mai Châu (Hòa Bình) - KBT thiên nhiên Phù luông (Bá Thước) - Pù Hu (Quan Hóa) - Động Bo Cúng - Đền thờ Tư Mã Hai Đào (Quan Sơn) - Cửa khẩu QT Na Mèo - Viêng Xay (Lào).

5.6.4. Định hướng phát triển nông nghiệp

-   Đưa ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, trọng tâm là phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị dựa trên nền tảng nông nghiệp hữu cơ; phát huy những giống cây, con đặc sản, lợi thế của huyện.

-   Xác định chăn nuôi đại gia súc là thế mạnh của địa phương dưới nhiều hình thức kết hợp.

-   Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

-   Tận dụng tối đa mặt nước các sông, suối, ao để nuôi thủy sản bằng các hình thức phù hợp.

* Các sản phẩm nông nghiệp chủ lực gồm:

-   Trồng trọt: Cây lương thực (lúa chất lượng cao); nhóm rau xanh.

-   Chăn nuôi: Chăn nuôi bò thịt chất lượng cao; chăn nuôi lợn; chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi một số con đặc sản.

-   Lâm nghiệp: Tiến hành rà soát quy hoạch lại diện tích rừng định hướng ổn định diện tích đất rừng. Phát triển hình thâm canh rừng bền vững; phát triển rừng Luồng, Vầu đạt chứng chỉ rừng quốc tế FSC, hướng tới thị trường xuất khẩu.

-   Thủy sản: Ưu tiên đầu tư phát triển vùng nuôi thâm canh tại các xã thuận lợi về nguồn nước tự chảy. Trước mắt tập trung phát triển và nhân rộng 02 hình: Mô hình nuôi cá lồng trên lòng hồ Thủy điện Trung Xuân, Mô hình nuôi cá Tầm thương phẩm tại bản Xuân Sơn, xã Sơn Điện.

5.6.5. Định hướng phát triển KKT cửa khẩu Quốc tế Na Mèo

-   Phạm vi nghiên cứu: gồm 05 đơn vị hành chính cấp xã: Na Mèo, Sơn Điện, Sơn Thủy, Mường Mìn, thị trấn Sơn Lư, huyện Quan Sơn.

-   Quy mô diện tích: khoảng 499km2; Quy dân số: 20.804 người;

-   Thời gian thành lập:

+ Giai đoạn đến năm 2030: Phát triển thành khu thương mại - dịch vụ; hoàn thiện Đề án KKT cửa khẩu quốc tế Na Mèo;

+ Giai đoạn đến sau năm 2030 định hướng đến năm 2045: Thành lập KTT cửa khẩu Quốc tế Na Mèo.

5.7.  Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng xã hội

5.7.1. Hệ thống công trình hành chính - chính trị

-   Khu trung tâm hành chính - Chính trị cấp huyện: Quan Sơn là huyện cửa ngõ phía Tây của Tỉnh, là huyện có vị trí quan trọng trong công tác đối ngoại của Tỉnh với tỉnh Hủa phăn (Lào). Quỹ đất cho phát triển công trình hành chính - chính trị hẹp nên trong giai đoạn 2022 - 2030, tỉnh cần quan tâm, đầu tư xây dựng công trình Nhà hợp khối Huyện ủy - HĐND - UBND huyện với quy phù hợp.

-  Khu trung tâm hành chính - Chính trị cấp xã, thị trấn: Đã được đầu xây dựng, cải tạo bước đầu đáp ứng yêu cầu, bao gồm các công trình như: công sở xã, hội trường, trung tâm văn hóa, sân vận động, trạm y tế và các cơ sở giáo dục cấp xã. Tuy nhiên, nhiều công trình đã biểu hiện xuống cấp, quy khó đáp ứng với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới. Trong giai đoạn 2022 - 2030 cần nâng cấp Trụ sở xã, xây mới nhà Công an xã, hệ thống các trường học.

5.7.2. Hệ thống công trình phát triển Y tế

Xây dựng hoàn thiện mạng lưới y tế cấp cơ sở theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

-   Đến năm 2030: Bệnh viện đa khoa Quan Sơn là 250 giường, nâng cấp phòng khám đa khoa Na Mèo thành bệnh viện đa khoa quy khoảng 100 giường;

-    Đến năm 2045: Tăng tỷ lệ giường bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn huyện. Hoàn thiện hệ thống y tế từ tuyến huyện đến tuyến xã trên địa bàn huyện Quan Sơn đảm bảo tiêu chuẩn đô thị 40 giường bệnh/10.000 dân; tổng quy đạt 500 giường bệnh:

+ Mở rộng bệnh viện đa khoa huyện Quan Sơn quy mô 300 giường.

 

+ Nâng cấp phòng khám đa khoa khu vực Na Mèo 200 giường.

5.7.3. Hệ thống công trình giáo dục, đào tạo

Các trường Trung học phổ thông hiện có được giữ nguyên, dành quỹ đất để mở rộng quy đủ đáp ứng với sự phát triển dân số theo từng giai đoạn.

-   Sáp nhập trường tiểu học Trung Xuân vào trường THCS Trung Xuân trong năm 2022 theo Kế hoạch của Tỉnh. Đối với các cấp học tại Thị trấn Sơn Lư cần sắp xếp lại để hình thành: 02 trường Mầm non, 02 trường tiểu học và 01 trường THCS trước năm 2025.

-   Cải tạo, nâng cấp Trường THPT Quan Sơn để đạt chuẩn Quốc gia trước năm 2030.

-    Đối với trung tâm GDNN và GDTX huyện Quan Sơn: Nghiên cứu và đề xuất với cấp có thẩm quyền về định hướng phát triển (thời gian gần đây không có học sinh, cả phần GDTX và dạy nghề).

-   Các cơ sở giáo dục khác trên địa bàn huyện cơ bản ổn định.

 

 

5.7.4. Hệ thống công trình thể dục thể thao - văn hóa


Hoàn chỉnh hệ thống các công trình văn hóa, thể dục thể thao theo từng bậc ở cấp huyện, các đô thị và các điểm dân cư nông thôn tại huyện Quan Sơn. Trong đó:

-   Hệ thống công trình cấp huyện (tính cho quy mô dân số khoảng 55.000 dân): Trung tâm văn hóa huyện (quy mô tối thiểu 0,5ha/công trình); Thư viện (quy mô tối thiểu 500m2/công trình).

-   Hệ thống công trình cấp thị trấn, các xã :

+ Tại khu vực các đô thị, thị trấn: Bố trí trung tâm văn hóa - thể thao (quy mô tối thiểu 3,0ha/công trình), cung thiếu nhi (quy mô tối thiểu 1,0ha/công trình); sân thể thao cơ bản (quy mô tối thiểu 1,0ha/công trình).

+ Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống các công trình văn hóa, thể dục thể thao cấp xã (quy mô tối thiểu 0,1-0,3ha/công trình).

6.  Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng huyện

6.1.  Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống giao thông

 

a.  Quốc lộ

- Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 217, đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi, 4 làn xe.

-   Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 16, đoạn qua thị trấn Sơn Lư với quy mặt cắt ngang 18,5m. Đoạn còn lại nâng cấp lên đường cấp IV, miền núi, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.

b.  Đường tỉnh

-   Cải tạo, nâng cấp đường tuần tra biên giới có chiều dài 84 km chạy dọc biên giới Việt - Lào từ cửa khẩu quốc tế Na Mèo qua các xã Na Mèo; Mường Mìn; Sơn Điện; Tam Thanh; Tam Lư và Sơn Hà đạt tiêu chuẩn đường cấp VI, miền núi, kết cấu mặt đường BTXM.

-   Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 530B đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, miền núi, kết cấu mặt đường bê tông nhựa.

-   Cải tạo, nâng cấp đường nối Quốc lộ 217 và đường tỉnh 520 (Hồi Xuân - Tén Tằn) từ Sông Lò huyện Quan Sơn đến Nam Động huyện Quan Hóa đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, miền núi, kết cấu mặt đường BT nhựa.

-   Xây dựng mới đường tuần tra biên giới (đoạn từ của khẩu quốc tế Na Mèo đi ra các mốc 320, 321, 322, 323) đạt tiêu chuẩn đường cấp VI, miền núi, kết cấu mặt đường BTXM.

-   Cải tạo, nâng cấp đường tuần tra cơ động kết hợp kinh tế - xã hội từ QL217 (thị trấn Sơn Lư) đi mốc biên giới H5 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, miền núi, kết cấu mặt đường BT nhựa.

-  Cải tạo, nâng cấp đường giao thông từ Đồn biên phòng Mường Mìn đi đường tuần tra biên giới đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, miền núi, kết cấu mặt BTXM.

c.   Đường huyện


-   Cải tạo, nâng cấp đường giao thông từ quốc lộ 217 (xã Mường Mìn) đi đồn biên phòng Mường Mìn đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, miền núi, kết cấu mặt đường BT nhựa.

-   Cải tạo, nâng cấp đường giao thông nối từ quốc lộ 16 đi bản Bo Hiềng xã Na Mèo, huyện Quan Sơn đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, miền núi, kết cấu mặt đường BT nhựa.

-   Cải tạo, nâng cấp đường giao thông Trung Thượng - Sơn Lư đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, miền núi, kết cấu mặt đường BT nhựa.

 

-    Cải tạo, nâng cấp đường giao thông nối từ Quốc lộ 217 đi qua xã Trung Xuân và nối với QL15 (Quan Hóa) đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, miền núi, kết cấu mặt đường BT nhựa (đề xuất Quy hoạch vào đường Tỉnh).

-    Cải tạo, nâng cấp đường giao thông nối từ QL.217 đi xã Tam Lư, huyện Quan Sơn đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, miền núi, kết cấu mặt đường BT nhựa.

d.  Đường xã quản

-   Hệ thống đường cấp xã quản lý được định hướng theo quy hoạch chung xây dựng xã. Các tuyến đường xây dựng mới đạt quy đường GTNT từ cấp A trở  lên.

-   Đường thôn, xóm: Nâng cấp đạt quy đường cấp B trở lên.

e.   Giao thông tĩnh, giao thông công cộng

-   Giữ nguyên bến xe khách tại thị trấn Sơn Lư với diện tích 0,5 ha, hiện là bến xe loại IV.

 

-   Bố trí thêm 2 bến xe khách tại xã Na Mèo và xã Tam Thanh với diện tích 0,5 ha đạt tiêu chuẩn bến xe loại IV.

6.2.  Định hướng phát triển chuẩn bị kỹ thuật

a.  Định hướng san nền

Toàn bộ hệ thống đường chính trong khu vực quy hoạch đều cố gắng xây  dựng bám theo địa hình hiện trạng, nhằm giảm độ dốc dọc, hạn chế san lấp, phá vỡ cảnh quan địa hình khu vực đường đi qua;

Lợi dụng địa hình tự nhiên, chỉ san lấp cục bộ nền xây dựng công trình, đảm bảo cốt nền các khu vực này cao hơn mực nước lũ cao nhất. Các khu vực xây dựng dưới sườn dốc được thiết kế hệ thống rãnh thu nước và dẫn vào khu vực thu nước.

-   Đối với khu vực dân cư đô thị hiện trạng đã ổn định, có mở rộng: giữ nguyên cao độ nền hiện có (san lấp cục bộ) tránh ngập úng.

 

-   Đối với khu vực đô thị xây dựng mới: Những khu vực phát triển đô thị và điểm dân cư quy hoạch san gạt, đào đắp đảm bảo cao độ tính toán từng đô thị.

b.  Giải pháp thoát nước

-   Dỡ bỏ cây to đổ dưới lòng suối, cây chắn ngang dòng suối. Loại bỏ các loại


đá to dưới lòng suối;

-   Khi thiết kế san nền khu vực nhỏ không thay đổi hướng dốc.

-   Khi thiết kế và thi công xây dựng công trình không làm chặn dòng chảy tự nhiên.

-    Giải pháp thoát nước mưa hợp lý là mạng lưới thoát nước mới được xây dựng trên địa bàn đều thoát vào các khe, sông, suối tự nhiên.

6.3.  Cung Cấp năng lượng

Nguồn điện: Huyện Quan Sơn được cấp điện từ hệ thống lưới điện Quốc Gia thông qua trạm 110kV Quan Sơn xây dựng mới.

a.  Trạm biến áp

+ TBA 110kV Quan Sơn: Xây dựng mới 01 trạm biến áp 110kV, công suất S

= 25MVA, vị trí trạm dự kiến đặt tại xã Trung Thượng.

 

+ Các trạm trong biến áp phụ tải của từng nhà máy tham gia vào khu công nghiệp do bản thân nhà máy lựa chọn công suất.

b.  Nhà máy điện:

-   Duy trì hoạt động của nhà máy thủy điện Trung Xuân, công suất S = 10,5 MW. Nghiên cứu xây dựng các thủy điện vừa và nhỏ đã được tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư phát lên lưới 35kV của huyện, gồm: TĐ Tam Thanh, công suất S = 7 MW; TĐ Sơn Lư, công suất S = 7 MW.

c.   Lưới điện:

Xây dựng mới đường dây 110kV từ thủy điện Bá Thước 1 và trạm 110kV Bá Thước cấp tới trạm 110kV Quan Sơn.

-    Lưới điện trung áp 35kV, 22kV: Toàn huyện được cấp điện bởi lưới điện 35kV và 22kV từ trạm 110kV Quan Sơn mới và các thủy điện quy hoạch mới.

-   Tập trung phát triển lưới điện 22kV tại khu vực đô thị.

6.4.  Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

-    Dự báo đến năm 2045 toàn huyện có tổng đường dây thuê bao là: 12.100 đường dây thuê bao.

-   Nâng cấp trung tâm viễn thông huyện, các bưu cục cấp II, cấp III, các điểm BĐ - VH xã, đồng thời xây dựng 01 điểm BĐ - VH xã tại xã Trung Thượng đáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng.

-   Khi lập QHC đô thị, QHC xã cần phải lưu ý tính toán xây dựng vị trí các trạm BTS phù hợp với nhu cầu đất để xây dựng nhà trạm, cột ăng ten. Diện tích 01 trạm viễn thông xây dựng mới là: 150m2; Diện tích xây dựng cột ăng ten là 80 m2.

6.5.  Định hướng cấp nước

-   Nhu cầu cấp nước: Nhu cầu sử dụng nước toàn huyện giai đoạn năm 2030

7.00      m3/ngđ; giai đoạn năm 2045 là 13.000 m3/ngđ.


-   Nguồn cấp nước: Nguồn cấp nước cho khu vực vùng huyện Quan Sơn lấy từ sông Luồng, sông Lò và các khe suối.

-   Nhà máy nước: Xây dựng 06 nhà máy nước, tổng công suất 13.000 m3/ngđ, bao gồm:

TT

Nhà máy nước

Công suất

Cấp nước cho đô thị, xã

GĐ 2030

GĐ 2045

1

NMN Sơn Lư

1.600

3.000

TT Sơn Lư, xã Sơn Hà, xã Trung Thượng

2

NMN Na Mèo

2.200

3.000

ĐT Na Mèo

3

NMN Mường Mìn

1.100

3.300

Xã Mường Mìn, xã Sơn Điện

4

NMN Trung Hạ

1.200

2.000

Xã Trung Hạ, Xã Trung Tiến, Xã Trung Xuân

5

NMN Tam Thanh

600

1.000

Xã Tam Thanh, Xã Tam Lư

6

NMN Sơn Thủy

300

700

Xã Sơn Thủy

 

Cộng

7.000

13.000

 

6.6.  Định hướng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang

a. Định hướng thoát nước thải

-    Lượng nước thải phát sinh toàn huyện: Giai đoạn 2030 là 5.400 m3/ngđ ; Giai đoạn 2045 là 9.600 m3/ngđ.

-     Lượng nước thải thu gom xử lý toàn huyện: Giai đoạn 2030 là  3.500 m3/ngđ ; Giai đoạn 2045 là 7.500 m3/ngđ;

-    Mạng lưới thoát nước được xây dựng ngầm dưới vỉa hè của đường giao thông. Vì là vùng núi cao, vật liệu chính xây dựng đường ống thoát nước dự kiến là các ống HDPE, gang dẻo, thép;

-   Nhà máy xử lý nước thải: Xây dựng 04 nhà máy xử lý nước thải tập trung toàn huyện. Gồm:

TT

Nhà máy xử lý nước thải

Công suất

Thoát nước cho các

đô thị, CCN

GĐ 2030

GĐ 2045

1

NMXLNT TT. Sơn Lư

600

1.600

TT Sơn Lư

2

NMXLNT ĐT Na Mèo

1.600

2.400

ĐT Na Mèo, CCN Na Mèo

 

3

NMXLNT CCN Mường

Mìn

 

600

 

2.600

Xã Mường Mìn, xã Sơn Điện; CCN Mường Mìn, CCN Sơn Điện

4

NMXLNT CCN Trung Hạ

700

900

Xã Trung Hạ, CCN Trung Hạ

 

Cộng

3.500

7.500

 

b)   Định hướng quản lý chất thải rắn

Xây dựng 05 khu xử lý CTR tại 03 đô thị và 02 trung tâm cụm xã: Na Mèo, thị


 

trấn Sơn Lư, Trung Hạ, Tam Thanh và Sơn Điện.

c)   Quản lý nghĩa trang

-    Giai đoạn đến năm 2030: Mỗi xã, thị trấn quy hoạch 1-2 nghĩa trang tập trung, vị trí và quy mô sẽ được nghiên cứu trong quy hoạch chung xây dựng xã.

-    Định hướng giai đoạn sau năm 2030, đến năm 2045: xây dựng 02 nghĩa trang nhân dân tập trung cấp huyện tại thị trấn Sơn Lư với quy khoảng 10ha phục vụ nhu cầu chôn cất cho khu vực phía Đông huyện và tại đô thị Na Mèo với quy khoảng 10ha để phục vụ cho khu vực phía Tây huyện.

7.  Định hướng bảo vệ môi trường

Phát triển kinh tế, xã hội, đô thị hóa phải đi đôi với bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững.

8.  Các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2021- 2045

8.1.  Các dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2030

 

(Có danh mục chi tiết kèm theo)

8.2.  Các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2030-2045

(Có danh mục chi tiết kèm theo)

Điều 2. Giao UBND huyện Quan Sơn căn cứ Nghị quyết này và các quy định hiện hành của pháp luật hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.

Điều 3. Thường trực HĐND huyện, các Ban của HĐND huyện và Đại biểu HĐND huyện giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được HĐND huyện Quan Sơn khóa VI, kỳ họp thứ 3, nhiệm kỳ 2021 - 2026 thông qua ngày 15/9/2021 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.

 

Nơi nhận:

-  Thường trực HĐND, UBND tỉnh

-  Thường trực HU, HĐND, UBND huyện  (b/c);

-  Sở Tư pháp

-  Đại biểu HĐND huyện;

-  Ủy ban MTTQVN, các tổ chức đoàn thể huyện;

-  Trưởng các phòng, ban, đơn vị cấp huyện;

-  TT. HĐND, UBND các xã, thị trấn;

-  Lưu: VT.

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

Vũ Văn Đạt


Biểu: Các dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2030

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số      /NQ-HĐND ngày / 9/2021 của HĐND huyện Quan Sơn)

 

 

TT

 

Tên dự án

 

Vị trí

Quy mô dự kiến

 

Nguồn vốn

I

Nhóm dự án quy hoạch

 

1

Lập QHC đô thị Thị trấn Sơn Lư và Na Mèo

Thị trấn Sơn Lư và xã Na Mèo

12,798 km2

Ngân sách

2

Lập QHC xây dựng các xã

11 xã

11 xã

Ngân sách

 

3

 

Lập QHCT và dự án đầu tư các Cụm CN

Trung Hạ, Na Mèo, Mường Mìn, Trung Xuân

 

25 ha

Doanh nghiệp

4

Lập QHCT các khu dân cư mới hình thành

Khu đô thị và các trung tâm cụm xã

 

Ngân sách

II

Nhóm dự án hạ tầng kỹ thuật, môi trường

 

 

1

Nâng cấp QL16 đoạn qua địa phận thị trấn Sơn Lư đến trung tâm xã Sơn Hà thành đường cấp IV miền núi.

 

Thị trấn Sơn Lư và Xã Sơn hà

 

2 km, đường GT cấp IV-MN

 

Ngân sách

 

2

Cải tạo, nâng cấp Đường tuần tra cơ động kết hợp phát triển KT-XH từ QL217 đi mốc H5

Thị trấn Sơn Lư, Tam Lư, Tam Thanh

18 km, đường GT cấp IV-MN

 

Ngân sách

 

3

Xây dựng mới Đường tuần tra biên giới (từ Na mèo đi ra các mốc 320, 321, 322, 323)

Xã Na mèo, xã Sơn Thủy

13 km, đường GT cấp VI-MN

 

Ngân sách

 

4

 

Kè xử lý cấp bách chống sạt lở bờ sông Lò

Khu vực thị trấn, các xã Trung Tiến, Trung Thượng

 

 

Ngân sách

5

Hệ thống cấp nước và xử lý nước sinh hoạt Thị trấn Sơn Lư

TT. Sơn Lư

2000m3/ngày.đêm

Ngân sách

6

Đường giao thông nội vùng Thị trấn Sơn Lư

TT. Sơn Lư

3.5 km, đường GT cấp IV-MN

Ngân sách


 

7

Đường giao thông nối từ bản Thủy Thành đi bản Khà- Mùa Xuân, xã Sơn Thủy, huyện Quan Sơn

 

Xã Sơn Thủy

 

8.5 km, đường GT cấp VI-MN

 

Ngân sách

8

Cầu cứng bản Hậu, xã Tam Lư, huyện Quan Sơn

Xã Tam Lư

 

Ngân sách

9

Nâng cấp đường GT từ QL217 đi đồn BP Mường Mìn

Xã Mường Mìn

8.6 km, đường GT cấp IV-MN

Ngân sách

 

10

Nâng cấp đường GT từ xã Trung Tiến đi xã Trung Xuân, huyện Quan Sơn

Xã Trung Xuân, Trung Tiến

8.0 km, đường GT cấp IV-MN

 

Ngân sách

 

11

Nâng cấp đường GT từ xã Sơn Hà đi xã Tam Lư, huyện Quan Sơn

Xã Sơn Hà, xã Tam Lư

6.5 km, đường GT cấp V-MN

 

Ngân sách

 

12

Nâng cấp đường GT từ TT xã Sơn Thủy đi xã Na Mèo, huyện Quan Sơn

Xã Sơn Thủy, Na Mèo

10.5 km, đường GT cấp IV-MN

 

Ngân sách

13

Nâng cấp đường GT từ km 125 QL217 đi huyện Quan Hóa

Xã Trung Hạ, Trung Xuân

9.0 km, đường GT cấp IV-MN

Ngân sách

 

14

Nâng cấp đường GT đi bản Xa Mang, xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn

 

Xã Sơn Điện

7.0 km, đường GT cấp VI-MN

 

Ngân sách

15

Cầu cứng Tam Thanh, huyện Quan Sơn

xã Tam Thanh

 

Ngân sách

 

16

Đường GT bản Ché Lầu xã Na Mèo đi bản Mùa Xuân xã Sơn Thủy, huyện Quan Sơn

Xã Sơn Thủy, Na Mèo

9.8 km, đường GT cấp VI-MN

 

Ngân sách

 

 

17

 

Đầu tư xây dựng GĐ 1 các Nhà máy cấp nước sinh hoạt.

TT Sơn Lư, Mường Mìn, Na Mèo, Trung Hạ, Tam Thanh, Sơn Thủy

 

 

Ngân sách và doanh nghiệp

 

18

Xây dựng các nhà máy xử lý nước thải tại các khu đô thị, CCN giai đoạn 1

TT Sơn Lư, Mường Mìn, Na Mèo, Trung Hạ

 

Ngân sách và doanh nghiệp


 

19

 

Nhà máy xử lý chất thải rắn

Thị trấn Sơn Lư, Na Mèo, Trung Hạ, Tam Thanh, Sơn Điện

 

 

Ngân sách, doanh nghiệp

20

 

Xây dựng nhà máy thủy điện

Tam Thanh, Sơn Lư

 

Doanh nghiệp

III

Nhóm dự án hạ tầng XH

 

1

Nhà    hợp    khối    Huyện           ủy- HĐND- UBND huyện

TT. Sơn Lư

 

Ngân sách

2

Xây dựng mới Trường TH Tam Thanh, huyện Quan Sơn

Xã Tam Thanh

6.000m2

Ngân sách

 

3

Hoàn thiện cơ sở vật chất Trường TH-THCS Trung Xuân

 

Xã Trung Xuân

 

 

Ngân sách

 

4

Hoàn thiện cơ sở vật chất Trường THPT Quan Sơn; Trường THCS & THPT Quan Sơn

 

TT. Sơn Lư, xã Mường Mìn

 

 

Ngân sách

5

Xây dựng mới Trường TH Thị trấn Sơn Lư

TT. Sơn Lư

6.000m2

Ngân sách

6

Xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái

Xã Sơn Thủy

 

Doanh nghiệp

7

Trung tâm Thương mại thị trấn Sơn Lư, huyện Quan Sơn

TT. Sơn Lư

 

Ngân sách và doanh nghiệp

 

8

Sắp xếp, ổn định dân cư khu vực có nguy cơ cao xảy ra ống, lũ quét, sạt lở đất

 

Các xã, thị trấn

 

 

Ngân sách

9

Nâng cấp Bệnh viện đa khoa huyện Quan Sơn

TT. Sơn Lư

 

Ngân sách

 

10

Nâng cấp, cải tạo, chỉnh trang các trường học trên địa bàn (ưu tiên các khu lẻ, thay thế các trường tranh tre)

 

12/12 xã, thị trấn

 

447 phòng/40 trường (khu)

 

Ngân sách, DN


Biểu: Các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2030 - 2045

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số     /NQ-HĐND ngày    / 9/2021 của HĐND huyện Quan Sơn)

 

 

 

TT

Tên dự án

Vị trí

Quy mô

Nguồn vốn

I

Nhóm dự án quy hoạch

 

2

Lập QHCT các khu dân cư

TT. Sơn Lư, xã Na Mèo

 

Ngân sách

 

3

Lập QHCT và dự án đầu tư các Cụm CN

Sơn Điện, Sơn Thủy, mở rộng các CCN: Trung Hạ; Mường Mìn

 

20 ha

 

Doanh nghiệp

II

Nhóm dự án hạ tầng kỹ thuật, môi trường

 

 

1

Nâng cấp QL 217 đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi

 

07 xã, thị trấn

75km, đường GT cấp III-MN

 

Ngân sách

 

2

 

Nâng cấp tuyến đường tuần tra biên giới

Các xã: Sơn thủy, Na Mèo, Mường mìn, Sơn Điện, Tam Thanh, Tam 

 

84 km

 

Ngân sách

 

3

Nâng cấp Đường tỉnh 530B

 

Trung Hạ

Đường GT cấp III-MN

 

Ngân sách

 

4

Nâng cấp Đường nối QL217 với Đường tỉnh 520

 

Trung Tiến

16km, đường GT cấp IV-MN

 

Ngân sách

 

5

Nâng cấp Đường từ Đồn BP Mường Mìn đi Đường tuần tra biên giới

 

Mường Mìn

8km, đường GT cấp IV-MN

 

Ngân sách

 

6

Hoàn thiện, nâng cấp các tuyến giao thông trên địa bàn huyện giai đoạn 2

 

12 xã, thị trấn

 

 

Ngân sách


 

7

Nâng cấp đường GT phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn các xã Trung Thượng, Trung Tiến

 

Xã Trung Thượng, Trung Tiến

13 km, đường GT cấp V-MN

 

Ngân sách

 

8

Nâng cấp đường GT từ Bo Hiềng xã Na Mèo đi các bản Mùa Xuân, Xía Nọi xã Sơn Thủy

 

Xã Na Mèo, Sơn Thủy

18 km, đường GT cấp V-MN

 

Ngân sách

 

9

Nhà máy xử lý nước thải giai đoạn 2

TT Sơn Lư, Mường Mìn, Na Mèo, Trung Hạ, Sơn Thủy, Sơn Điện

 

Ngân sách và doanh nghiệp

 

10

Đầu tư cải tạo, nâng cấp nhà máy cấp nước sinh hoạt tập trung giai đoạn 2

TT Sơn Lư, Mường Mìn, Na Mèo, Trung Hạ, Tam Thanh, Sơn Thủy

 

Ngân sách và doanh nghiệp

11

Dự án bảo vệ môi trường

12 xã, thị trấn

 

Ngân sách

III

Nhóm dự án hạ tầng xã hội

 

 

1

Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật tại các khu dân cư trên địa bàn huyện.

 

12 xã, thị trấn

 

Ngân sách và doanh nghiệp

 

 

2

Xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, các khu vui chơi… nâng cao tỷ trọng dịch vụ, thương mại trong nền kinh tế

 

 

12 xã, thị trấn

 

 

Ngân sách và doanh nghiệp

3

Nâng cấp phòng khám đa khoa Na Mèo

xã Na Mèo

 

Ngân sách